Nhập khẩu nhựa Epoxy và Polyamit từ Hàn Quốc

Nội Dung Chính

Phân tích hợp đồng nhập khẩu nhựa từ Hàn Quốc

Các giao dịch thương mại quốc tế không chỉ đem tới những hệ quả tích cực cho nền kinh tế mà còn từng bước giúp Việt Nam rút ngắn sự chênh lệch với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình đàm phán với các đối tác nước ngoài, công ty vận tải chuyên nghiệp chúng tôi phân tích một hợp đồng mẫu về nhập khẩu nhựa Epoxy và Polyamit từ Hàn Quốc

  1. PHÂN TÍCH NỘI DUNG HỢP ĐỒNG

    1. Những thông tin cơ bản trong hợp đồng
      1. Chủ thể
  • Người bán:
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa học Korea
  • Địa chỉ: thành phố Seoul, Hàn Quốc
  • Đại diện bởi: Ông Lee S – Giám đốc điều hành
  • Người mua:
  • Công ty cổ phần Việt Nam
  • Địa chỉ: thành phố Hải Phòng, Việt Nam
  • Đại diện bởi: Ông Nguyễn Văn D – Giám đốc điều hành
    1. Ngày kí kết:

Hợp đồng được kí ngày 1/8/2016

  1. Hợp đồng số:

Hợp đồng số KOREA16-BSH0801

 

NHẬN XÉT:

  • Chủ thể hợp pháp
  • Hình thức hợp đồng hợp pháp
  1. Những điều khoản trong hợp đồng

    1. Điều khoản về tên hàng, số lượng, đóng gói và giá
STT Mô tả Đơn vị Đóng gói Số lượng Đơn vị giá CIF Hải Phòng USD Tổng giáUSD
1 Nhựa Epoxy YD-011X75 Kg 220kg/thùng 6600 1.36 8976
2 Nhựa Epoxy YD-134X85 Kg 180kg/phuy 4000 1.64 6560
3 Nhựa Epoxy YD-017 Kg 17kg/xô nhựa 1500 1.72 2580
4 Nhựa Polyamit G-5022  Kg Không nêu rõ 3960 2.88 11404.8
  TOTAL 29520.8

Bằng chữ: Dollar Mỹ. Hai mươi chin nghìn năm trăm hai mươi và tám cent

NHẬN XÉT:

  • Tên hàng: Tên hàng kèm tên khoa học
  • Đặc điểm hàng hóa:
  • Nhựa Epoxy YD-011X75
    1. Đặc tính:
  • Epoxy YD 011X75 là nhựa Epoxy dạng nguyên bản của diglycidyl ether Bisphenol-A. Đặc biệt, nó có độ bám dính tuyệt vời , kháng hóa chất, kháng nhiệt. vv…
  • Epoxy YD 011X75 đã được hòa tan trong xylen để dễ dàng dùng trong các ứng dụng. — Đương lượng của epoxy là 450~500 g/eq.
  • Độ nhớt ở 25 oC là 8000~13000 cPs.
  • Hàm lượng rắn 75%.
    1. Ứng dụng:
  • Sơn tàu biển.
  • Sơn công nghiệp.
  • Sơn chống ăn mòn.
  • Sơn xây dựng, sơn sàn.
  • Keo Epoxy.
  • Sơn màng bảo vệ.
  • Và các ứng dụng khác.
  • Nhựa Epoxy YD-134X85
  • a/ Đặc tính

Nhựa Epoxy Epotec YD 134 là một ether Diglycidyl nguyên bản nửa rắn của Bisphenol-A và epichlorohydrin, có khối lượng phân tử cao hơn so với Epotec YD 128.Nó có thể chảy được khi bị nung nóng đến 50OC.

  • b/ Ứng dụng
  • Sơn bảo vệ với hàm rắn cao.
  • Sơn bồn chứa.
  • Keo dán.
  • Sơn sàn.
  • Các ứng dụng khác.
  • Nhựa Epoxy YD-017
  • a/ Đặc tính

Nhựa Epoxy YD-017 là nhựa Epoxy nguyên sinh, ở dạng tinh thể.

  • b/ Ứng dụng
  • Phủ ngoài vỏ can kim loại
  • Phủ ngoài các loại dây kim loại
  • Lót các loại ống và thùng hình trụ
  • Lớp lót chất lượng cao
  • Nhựa Polyamit G-5022
  • a/ Đặc điểm

Polyamit dạng nguyên sinh là nguyên liệu sản xuất sơn,  ở dạng lỏng, hàm lượng rắn là 69.1%.

  • b/ Ứng dụng
  • Dung môi cho lớp sơn phủ duy trì
  • Lớp lót và lớp phủ ngoài bê tông
  • Tính theo giá CIF,là giá cố định, đơn vị giá là USD. Cụ thể:
  • Nhựa Epoxy YD-011X75 đóng trong thùng 220kg có giá là 1,36 USD/kg
  • Nhựa Epoxy YD-134X85 đóng trong phuy 180kg có giá là 1,64 USD/kg
  • Nhựa Epoxy YD-017 đóng trong xô nhựa 17kg có giá là 1,72 USD/kg
  • Nhựa Polyamit G-5022 có giá là 2,88 USD/kg
  • CIF Hải Phòng: người bán sẽ mua bảo hiểm và chuyển hàng đến cảng Hải Phòng, người mua nhận hàng và làm tiếp thủ tục từ địa điểm giao hàng này.
  • Giao hàng theo điều khoản CIF trong hợp đồng này ta có:
  NGHĨA VỤ NGƯỜI BÁN NGHĨA VỤ NGƯỜI MUA
Về hóa đơn và hàng hóa Cung cấp hàng hóa  và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đông mua bán và cung cấp toàn bộ bằng chứng khác mà hợp đồng đòi hỏi Người mua thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán
Về giấy phép xuất nhập khẩu Người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa Người mua phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa
Về vận tải và bảo hiểm Người bán phải kí hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ một điểm giao hàng theo quy định tới cảng Hải Phòng do người mua chỉ định. Hợp đồng vận tải phải kí với các điều kiện thông thường, với chi phí do người bán chịu và phải vận chuyển hàng hóa theo tuyến đường thông thường bằng một con tàu thuộc loại thường được dùng để vận chuyển loại hàng hóa đóHợp đồng bảo hiểm được người bán chịu phí tổn mua. Người bán phải cung cấp chứng nhận mua bảo hiểm Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về việc kí kết các hợp đồng vận tải, bảo hiểm.Tuy nhiên, khi có yêu cầu người mua phải cung cấp thông tin cần thiết đẻ người bán mua bảo hiểm bổ sung theo yêu cầu của người mua.
Về giao nhận hàng Người bán phải giao hàng bắng cách đặt hàng lên tàu hoặc mua hàng đã giao như vậy trong khoảng thời gian 60 ngày từ ngày ghi trên vận đơn Người mua phải nhận hàng khi hàng được giao tại Cảng Hải Phòng
Về rủi ro Người bán phải chịu tất cả các rủi ro về sự mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao, trừ trường hợp ở cột bên Nghĩa vụ người mua Người mua phải chịu tất cả các rủi ro về sự mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa từ khi hàng hóa được giao.Nếu người mua không thông báo cho người bán như quy định thì người mua phải chịu các rủi ro kể từ ngày thứ 60 sau vận đơn
Về phân chia chi phí Người bán phải trả mọi chi phí cho đến khi hàng được giao,trừ các chi phí theo nghĩa vụ của người mua ở cột bên; chi phí bảo hiểm và vận tải phát sinh thêm; chi phí xếp dỡ hàng ở nơi đến,các loại thuế phí khi làm thủ tục thông quan nhập khẩu Người mua phải trả mọi chi phí cho từ khi hàng được giao: chi phí dỡ hàng và vận tải sau đó, chi phí phát sinh vi phạm nghĩa vụ thông báo cho người bán, các loại thuế phí khi thông quan nhập khẩu.
Về trao đổi thong tin Người bán phải cung cấp cho người mua các thông tin cần thiết để giúp người mua có thể dùng các biện pháp thông thường để nhận hàng Người mua quyết định ngày cuối cùng giao hàng và cảng đến là cảng Hải Phòng thì phải thông báo kịp thời cho người bán các thông tin đó.
Về các chứng từ vẩn tải Người bán, tự chịu chi phí, phải cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng đã thỏa thuận. Chứng từ phải có nội dung phù hợp với phương thức vận tải đường biển Người mua phải chấp nhận các chứng từ vận tải được gửi nếu nó phù hợp với hợp đồng
Về giấy tờ chứng nhận Người bán phải trả các chi phí kiểm tra chất lượng, số lượng, phân tích thành phần và giấy chứng nhận hun trùng  để giao hàng theo quy định, kể cả chi phí kiểm tra trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu Người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng, ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu
Về trường hợp phát sinh rủi ro Nếu có quy định, khi người mua yêu cầu và chịu chi phí, rủi ro, người bán phải hỗ trợ người mua lấy các chứng từ và thông tin mà người mua cần để nhập khẩu hàng hóa Người mua phải thông báo cho người bán kịp thời các thông tin an ninh để người bán thực hiện nghĩa vụ của mình và hoàn trả cho người bán các chi phí mà người bán đã chi trả để lấy chứng từ và thông tin. Nếu có quy định, khi người bán yêu cầu và chịu chi phí, rủi ro, người mua phải hỗ trợ người bán lấy các chứng từ và thông tin mà người bán cần để xuất khẩu hàng hóa

 

  • Về đóng gói
  • Chất lượng: như các sản phẩm tiêu chuẩn và mẫu mà hai bên đã xác nhận
  • Đóng gói: thùng 220kg, phuy 180kg và xô nhựa 17kg theo tiêu chuẩn đóng gói xuất khẩu. Thùng phuy sắt mới ở trạng thái rỗng phải nặng ít nhất 20kg. Sử dụng loại chất dẻo xuất khẩu tiêu chuẩn mới cho thùng nhựa 17kg.
  • Hình thức bao bì: phuy, thùng và xô nhựa
  • Các mặt hàng nhựa trong hợp đồng là loại hàng cần được bảo quản nghiêm ngặt để giữ chất lượng.

Điều khoản về thanh toán

  • 100% giá trị hóa đơn được thanh toán bằng thư tín dụng không hủy ngang trả ngay được phát hành bởi ngân hàng của người bán.
  • Collecting bank: KOREA EXCHANGE BANK
  • Địa chỉ: thành phố Seoul, Hàn Quốc
  • SWIFT CODE: KOEXKRSE

►NHẬN XÉT:

  • Thanh toán bằng L/C không hủy ngang để hai bên có thể khống chế nhau tốt nhất, đề phòng rủi ro khi một trong hai bên không thanh toán theo thỏa thuận
  • L/C trả ngay là sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau khi đã giao hàng là 60 ngày
  • Ngân hàng đáng tin cậy có uy tín.
  • L/C được phát hành bởi Ngân hàng KOREA EXCHANGE
  • SWIFT CODE là mã ngân hàng quốc tế để giao dịch giữa các ngân hàng trên toàn thế giới được thông suốt
  1. Điều khoản về giao hàng
  • Việc giao hàng được thực hiện bởi người bán, từ Hàn Quốc đến cảng Hải Phòng, Việt Nam
  • Việc giao hàng phải hoàn thành trong vòng 1 tháng từ ngày ký hợp đồng
  • Cảng đi: bất cứ cảng nào ở Hàn Quốc
  • Cảng đến: Cảng Hải Phòng, Việt Nam

►NHẬN XÉT:

  • Giao hàng trong một đợt duy nhất
  • Thời hạn giao hàng kể từ ngày kí hợp đồng chậm nhất là trong vòng 1 tháng (giao hàng có định kì có ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng), giao hàng càng sớm càng tốt
  • Cảng đi không quy định rõ nên thuận lợi cho người bán thay đổi nhưng cảng đến quy định cụ thể là cảng Hải Phòng để thuận tiện cho người mua nhận hàng

Điều khoản về tài liệu

  • 1 bản Vận đơn đã được giao
  • 4 bản gốc Hóa đơn thương mại đã kí
  • 4 bản gốc Phiếu đóng gói
  • 1 bản sao Chứng nhận phân tích thành phần
  • Đầy đủ bộ hợp đồng bảo hiểm chi trả bởi người bán để tránh tất cả rủi ro
  • Tờ khai chất liệu đóng gói không có gỗ

►NHẬN XÉT:

Quy định rõ ràng cụ thể những chứng từ cần giao giữa hai bên

  1. Điều khoản về trọng tài

Mọi tranh chấp, xung đột và bất đồng có thể xảy ra giữa các bên liên quan, có thể có hoặc không liên quan đến hợp đồng này, hoặc những sự vi phạm về việc đó sẽ được phân xử bởi trọng tài tại Seoul, Hàn Quốc với sự thảo đáng của Luật Trọng tài Thương mại quốc tế của Tòa Trọng tài Thương mại Hàn Quốc và Luật pháp của Hàn Quốc. Quyết định được đưa ra bởi trọng tài là cuối cùng và ràng buộc với cả 2 bên liên quan.

►NHẬN XÉT

  • Luật căn cứ để xét xử tranh chấp là Luật Trọng tài Thương mại quốc tế của Hàn Quốc
  • Trọng tài là cơ quan của Hàn Quốc – Tòa Trọng tài Quốc tế Hàn Quốc nên phía người bán sẽ có lợi nếu diễn ra tranh chấp (về ngôn ngữ, về luật…).

► Điều khoản về trọng tài cực kỳ có lợi cho bên bán.

CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN

  1. Hóa đơn thương mại
    1. Về hình thức

Hóa đơn theo mẫu thông thường, bao gồm các nội dung

  • Tên người xuất khẩu & người nhập khẩu
  • Cảng xếp, dỡ: Cảng Busan và Cảng Hải Phòng
  • Ngày rời cảng: 14/8/2016
  • Số & ngày lập hóa đơn: 16-KD-4162-01-4 Ngày 10/8/2016
  • Số & ngày của vận đơn: 1/8/2016
  • Thông tin hàng hóa: mô tả, số lượng, đơn giá, số tiền
  • Hãng tàu vận chuyển: SINOKOR HONGKONG 0126W
  • Điều kiện thanh toán: Tín dụng thư không hủy ngang

►NHẬN XÉT: Hóa đơn đạt đủ yêu cầu về hình thức theo chuẩn.

  1. Về mục đích

Một trong những mục đích chính của hóa đơn thương mại là để làm chứng từ thanh toán: người bán đòi tiền người mua. Nghĩa là tôi bán cho anh lô hàng này, anh phải trả tôi số tiền trên hóa đơn.

Do đó, phải thể hiện được thông tin này trên hóa đơn thương mại: số tiền cần thanh toán, kèm theo những nội dung khác về hàng hóa, số lượng, điều kiện thanh toán…

►NHẬN XÉT: Hóa đơn đạt đủ yêu cầu về mục đích, đầy đủ những thông tin cần có.

Chứng thư hun trùng

Hun trùng là một biện pháp thường được sử dụng xịt hóa chất xử lý mối, mọt, nói chung là các loại côn trùng có thể có (các loại tuyến trùng, giun nhỏ,…), để khử trùng hàng làm bằng gỗ hoặc có liên quan đến gỗ để tránh bị ô nhiễm trong khi vận chuyển hàng hóa, hòng trừ sự phát tán các vi sinh vật sống kí sinh trong các mạch gỗ giữa các quốc gia trên thế giới.

Hun trùng không hề có ảnh hướng tới hàng hóa khi gửi về chất lượng cũng như hình dáng.

Về lý do hàng hóa của bên bán phải được hun trùng

Hàng hóa của bên bán nếu sử dụng bao bì, kệ bằng gỗ hay vật chèn lót trong thương mại quốc tế (pallet gỗ, thùng kiện gỗ, tấm gỗ kê, vật chèn lót bằng gỗ…) cần được hun trùng trước khi xuất khẩu, vì với lượng thời gian vận chuyển trên biển kéo dài từ 2 tuần cho tới 6 tuần, hàng hóa chất xếp trong container đóng kín với nhiệt độ cao (trên 40 độ C) và môi trường ẩm thấp hơi nước tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc và côn trùng sinh sôi nảy nở.

Về nội dung chứng thư hun trùng trong hợp đồng

Chứng thư hun trùng này gồm những mục sau

  • Chi tiết về hàng hóa
  • Tên, địa chỉ người xuất khẩu và nhập khẩu
  • Nguồn gốc sản phẩm
  • Nơi nhập sản phẩm
  • Dấu hiệu phân biệt sản phẩm
  • Tên và số lượng vật phẩm cần hun trùng: 20 miếng pallet gỗ
  • Phương thức diệt trùng và/hoặc diệt khuẩn
  • Ngày xử lý: 11 -> 12/8/2016
  • Loại hình xử lý: Hun trùng
  • Chất xử lý: M.B(CH3Br)
  • Nồng độ: 48g/m3
  • Thời gian và nhiệt độ: 21oC trong 24h
  • Thông tin bổ sung

Chứng nhận hun trùng được phát hành bởi công ty Logistic Hun trùng Thương mại Hàn Quốc

►NHẬN XÉT:                                               
  • Chứng nhận Hun trùng này đảm bảo về hình thức chuẩn
  • Nội dung chứng nhận đạt đầy đủ yêu cầu về hun trùng, được phát hành và cam kết bởi một công ty có đủ pháp lý và chứng nhận khả năng xử lý hun trùng của Hàn Quốc
  • Đóng gói

Bao bì đóng gói theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất và hàng mẫu đã được cả 2 bên chấp thuận.

Quy định đóng gói hàng hóa:

  • Epoxy resin YD-011X75: Đóng gói 220kg/thùng và 4 thùng/pallets.
  • Epoxy resin YD-134X85: Đóng gói 200kg/thùng và 4 thùng/pallets.
  • Epoxy resin YD-017: Đóng gói 25kg/túi và 30 túi/pallets.
  • Polyamide resin G-5022: Đóng gói 180kg/thùng và 4 túi/pallets.

Tổng cộng:

Tên Số lượng Khối lượng tịnh Trọng lượng
Epoxy resin YD-011X75 8 Pallets(30 thùng) 6600 Kg 7270 Kg
Epoxy resin YD-134X85 5 Pallets(20thùng) 4000 Kg 4440 Kg
Epoxy resin YD-017 2 Pallets(60 túi) 1500 Kg 1570 Kg
Polyamide resin G-5022 5 Pallets(22 thùng) 3960 Kg 4434 Kg
Tổng 16060 Kg 17114 Kg

 

Vận đơn

Khái niệm:

Vận đơn đường biển (Bill of Lading, Ocean Bill of Lading) là chứng từ chuyên chở hàng hóa do người chuyên chở hay đại diện của người chuyên chở cấp phát cho người gửi hàng sau khi hàng hoá được xếp lên tàu hay sau khi nhận hàng để chở. Người cấp vận đơn là người chuyên chở, chủ tàu, người thuê lại tàu để kinh doanh và khai thác tàu, thuyền trưởng hay đại lý của người chuyên chở. Thời điểm cấp vận đơn là sau khi hàng hoá được xếp lên tàu (Shipping on board) hay sau khi nhận hàng để xếp lên tàu (Received for Shipment). Khi đó, ngày phát hàng vận đơn cũng được coi là ngày giao hàng, trừ TH vận đơn có ghi sẵn ngày giao hàng. Chữ ký trên vận đơn: Khi cấp vận đơn, người chuyên chở, chủ tàu hay người đại diện của họ phải kí vào vận đơn và ghi rõ tư cách pháp lý.

Vận đơn đường biển là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng làm bằng chứng là đã nhận hàng từ người gửi hàng với chủng loại, số lượng và tình trạng hàng hoá như ghi trên vận đơn. Vận đơn đường biển là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở hàng hoá giữa người gửi hàng và người chuyên chở. Vận đơn đường biển không phải là hợp đồng chuyên chở mà chỉ là bằng chứng của hợp đồng. B/L là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng được ghi rõ trong B/L để vận chuyển đến nơi giao hàng. Vận đơn đường biển là chứng từ sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn. Chức năng sở hữu hàng hoá được thể hiện ở chố người nào nắm giữ vận đơn gốc hợp pháp sẽ là người có quyền sở hữu hàng hoá ghi trên vận đơn . Do đó vận đơn có thể mua bán, chuyển nhượng.

Hợp đồng Vận đơn

  • Người bán: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa học Korea
  • Người mua: Công ty cổ phần Việt Nam
  • Bên bán Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa học Korea ủy thác cho Sinokor Hongkong 0126W vận chuyển bằng đường biển từ cảng Busan, Korean đến cảng Hải Phòng, Việt Nam.
  • Xếp hàng vào tàu ngày 14/08/2016.
  • Các phụ phí bên xuất khẩu đã trả.

►NHẬN XÉT:

  • Căn cứ những thỏa thuận của hai bên xuất – nhập trong hợp đồng mua bán, tính chất của hàng hóa và điều kiện vận tải (CIF Incoterms 2010), Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa học Korea đã chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải thuê tàu, trả cước phí và ký hợp đồng bảo hiểm trong quá trình vận chuyển đến cảng Hải Phòng, Việt Nam, đồng thời chịu mọi rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng hóa cho đến khi hàng được giao trên tàu tại cảng bốc.
  • Bên xuất khẩu yêu cầu bên vận chuyển giao hàng trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu vận chuyển.

Chứng nhận xuất xứ

  • Bên bán: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa học Korea
  • Địa chỉ: thành phố Seoul, Hàn Quốc
  • Hàng hóa: Epoxy resin YD-011X75
  • Epoxy resin YD-134X85
  • Epoxy resin YD-017
  • Polyamide resin G-5022

Ý nghĩa:

Xuất xứ hàng hoá là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượnghàng hoá, nhất là những sản phẩm thô và đặc sản. Xuất xứ hàng hoá giúp chúng ta hìnhdung được nguồn gốc, quê hương, nơi sản xuất của hàng hoá, từ đó chúng ta có thể nhìn nhận hay đánh giá qua được chất lượng của hàng hoá đó.

Xuất xứ hàng hoá có liên quan đến việc tính thuế quan nhập khẩu, cụ thể là đếnviệc vận dụng mức thuế (thuế ưu đãi, hoặc thuế bình thường hay thuế trả đũa), đến nhữngthủ tục hải quan

►NHẬN XÉT:

  • Hàng hóa có xuất xứ từ Hàn Quốc
  • Hàng hóa được giám định chất lượng bởi nước Hàn Quốc, kết luận lô hàng đạt yêu cầu chất lượng xuất khẩu.
  • Giấy chứng nhận chất lượng và giấy phân tích thành phần đảm bảo bởi nhà sản xuất.

Chứng nhận thành phần

  • Nhựa Epoxy YD-011X75
  • Epoxy resin YD-011X75 là nhựa Epoxy dạng nguyên bản của diglycidyl ether Bisphenol-A. Đặc biệt, nó có độ bám dính tuyệt vời , kháng hóa chất, kháng nhiệt. vv…
  • Epoxy YD 011X75 đã được hòa tan trong xylen để dễ dàng dùng trong các ứng dụng. Đương lượng của epoxy là 475,1 g/eq.
  • Độ nhớt ở 25 oC là 8000~13000 cPs.
  • Nhựa Epoxy YD-134X85
  • Nhựa Epoxy Epotec YD 134X85 là một Diglycidyl nguyên bản nửa rắn của Bisphenol-A và epichlorohydrin. Đương lượng của epoxy là 235,1g/eq
  • Độ nhớt ở 25 oC là 3110 cPs
  • Nhựa Epoxy YD-017
  • Nhựa Epoxy YD-017 là nhựa Epoxy nguyên sinh, ở dạng tinh thể.
  • Đương lượng của epoxy là 1861,1 g/eq
  • Nhiệt độ làm mềm 122 oC
  • Nhựa Polyamit G-5022
  • Độ nhớt ở 40 oC là 57100 cPs
  • Tính axit 0,85 mg KOH/g
  • Lượng axit amin 204,1 mg KOH/g

Bảo hiểm

  • Người đăng ký: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa học Korea
  • Thời gian: 14/08/2016
  • Người vận chuyển: Sinokor Hongkong 0126W
  • Giao hàng: cảng Busan, Korean đến cảng Hải Phòng, Việt Nam

►NHẬN XÉT:

  • Theo điều kiện CIF, người bán Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa học Korea phải ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro mất mát mà người mua phải chịu trong quá trính vận chuyển.
  • Trị giá bảo hiểm: 110% trị giá hóa đơn
  • Theo đó là một số điều kiện đối với đơn hàng:
  • Điều khoản thanh tra hàng hóa: mọi rủi ro bao gồm thiếu hụt, bẩn trừ khi hàng hóa được đóng trong container, thùng hoặc hộp. Tuân theo điều khoản không hạn chế phê chuẩn số lượng lớn và điều khoản loại trừ.

Giấy chứng nhận số lượng

Tên hàng Số lô Quy cách đóng gói Số bao hàng Số lượng (kg)
YD- 011×75 J382B585 220kg/thùng 30 6.600
YD-134×85 J128L081 200kg/thùng 20 4.000
YD-017 J310C398 25kg/túi 30 750
YD-017 J310C398 25kg/túi 30 750
G-5022 J6012061 180kg/thùng 22 3.960
Tổng     132 16.060

 

►NHẬN XÉT

  • Tên hàng được ghi bằng kí hiệu
  • Hàng hóa được tính bằng đơn vị Kg. vì là dạng lỏng nên được đóng vào thùng hoặc là túi, số lượng hàng lớn, tổng cộng là 16.060 kg hàng hóa
  • Đối với hàng hóa YD-011×75 được đóng thùng với số lượng 30 thùng và 220kg/thùng với tổng số lượng là 6.600kg
  • Đối với mặt hàng YD-134×85 được đóng thùng với số lượng 20 thùng và 200kg/thùng, tổng số lượng hàng là 4.000kg hàng hóa
  • Đối với mặt hàng YD-017 được đóng túi được đánh số từ 301-330 với 30 túi hàng với trọng lượng 25kg/túi. Tương tự được đánh số từ 330-360 với 30 túi hàng với trọng lượng 25kg/túi. Tổng số lượng hàng là 1500kg hàng
  • Đối với mặt hàng G-5022 được đóng thùng với số lượng 22 thùng và 180kg/thùng. Tổng số lượng hàng là 3.930kg hàng
  • Với mỗi loại hàng hóa khác nhau được đặt ở mỗi lô hàng khác nhau.
    • Lô hàng J382B585 chứa 30 thùng hàng loại YD-011×85
    • Lô hàng J128L081 chưa 20 thùng hàng loại YD-134×85
    • Lô hàng J310C398 chứa 60 túi hàng loại YD-017
    • Lô hàng J6012061 chứa 22 thùng hàng loại G-5022
  • Việc mỗi loại hàng khác nhau được di chuyển ở mỗi lô hàng khác nhau để tránh tình trạng nhầm lẫn hàng, dễ dàng quản lí số lượng hàng hóa
  • Loại hàng YD-017 được đóng gói 25kg/túi khá tiện gọn, dễ di chuyển,nhưng chiếm nhiều diện tích
  • Các mặt hàng còn lại được đóng với số lượng lớn trong mỗi thùng gây nên việc khó khan trong quá trình di chuyển nhưng lại giúp tiết kiệm không gian trên phương tiện di chuyển hàng hóa

Thông quan nhập khẩu hàng hóa

Số tờ khai: 100999011111

Ngày đăng kí: 19/08/2016

Hàng hóa được thông quan theo nội dung của người khai hải quan. Khi hàng hóa về đến cửa khẩu, bên công ty cổ phần Việt Nam đã tiến hành làm thủ tục hải quan với 4 loại mặt hàng

  • Loại hàng 1
  • Mã số hàng hóa: 39073030
  • Mã loại hình: A11
  • Mô tả hàng hóa: Epoxy Resin YD-011×75 – Nhựa Epoxy nguyên sinh dạng lỏng. Dùng làm nguyên liệu sản xuất sơn (8 PALLETS)
  • Số lượng: 6.600 Kg
  • Đơn giá hóa đơn: 1,36 USD/Kg
  • Đơn giá tính thuế: 30.276,6 VND-Kg
  • Mã áp dụng thuế suất: VB901
  • Trị giá thuế suất: 199.805.760
  • Thuế suất: 10%
  • Số tiền thuế phải nộp: 19.980.576 VND
  • Loại hàng 2
  • Mã số hàng hóa:39073030
  • Mã loại hình: A11
  • Mô tả hàng hóa: Epoxy Resin YD-134×85 – Nhựa Epoxy nguyên sinh dạng lỏng. Dùng làm nguyên liệu sản xuất sơn(5 PALLETS)
  • Số lượng: 4.000Kg
  • Đơn giá hóa đơn: 1.64 USD/Kg
  • Đơn giá tính thuế: 36.506,6 VND/Kg
  • Trị giá tính thuế: 146.025.600
  • Mã áp dụng thuế: VB901
  • Thuế suất: 10%
  • Số tiền thuế phải nộp: 14.602.560 VND
  • Loại hàng 3
  • Mã số hàng hóa: 39073090
  • Mã loại hình: A11
  • Mô tả hàng hóa:Epoxy Resin YD-017- Nhựa Epoxy nguyên sinh dạng mảnh vảy. Dùng làm nguyên liệu sản xuất sơn (2 PALLETS)
  • Số lượng: 1.500KG
  • Đơn giá hóa đơn: 1,72USD/Kg
  • Đơn giá tính thuế: 38.287,2 VND-KG
  • Trị giá tính thuế: 57.430.800
  • Thuế suất: 10%
  • Mã áp dụng thuế: VB901
  • Số tiền thuế phải nộp: 5.743.080 VND
  • Loại hàng 4
  • Mã số hàng hóa: 39089000
  • Mã loại hình: A11
  • Mô tả hàng hóa: Polyamide resin G-5022 – Nhựa polyamide nguyên sinh dạng lỏng dung làm nguyên liệu sản suất sơn( 5 PALLETS)
  • Mã áp dụng thuế: VB901
  • Số lượng: 3960 Kg
  • Đơn giá hóa đơn: 2,88 USD/Kg
  • Đơn giá tính thuế: 64.108,8 VND/KG
  • Trị giá tính thuế: 253.870.848 VND
  • Thuế suất: 10%
  • Số tiền thuế phải nộp: 25.387.085 VND

Tổng số tiền thuế phải nộp: 65.713.301 VND

Với điều kiện giao hàng trong trường hợp này mà CIF, bên công ty Cổ phần Việt Nam đã tiến hàng làm thủ tục hải quan, hồ sơ bao gồm:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa
  • Tờ khai hàng hóa
  • Vận đơn
  • Giấy chứng nhận xuất sứ hàng hóa
  • Phiếu đóng gói
  • Hóa đơn thương mại
  • Phân tích thành phần sản phẩm
  • Hợp đồng bảo hiểm
  • Giấy chứng nhân hun trùng
  • Giấy chứng nhận số lượng
  1. PHÂN TÍCH THANH TOÁN

Thư tín dụng (Letter of Credit – viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).

  1. Diễn giải chi tiết

Ngân hàng phát hành một L/C yêu cầu thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C chứng minh người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định được quy định trong L/C. Khi đó, sau khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập bộ chứng từ, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định trong khoảng thời gian quy định của tín dụng thư, để được thanh toán, bộ chứng từ đó phải thỏa mãn những điều kiện sau đây:

  • Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lượng, thể hiện nội dung phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn nhau về mặt nội dung. Ví dụ như thư tín dụng yêu cầu xuất trình bao nhiêu loại chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày phát hành trong khoảng thời gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.
  • Bộ chứng từ phải phù hợp với UCP được dẫn chiếu trong L/C.
  • Bộ chứng từ phải phù hợp với ISBP
  1. Các bên tham gia quy trình thanh toán L/C
  • Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C.
  • Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C.
  • Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC.
  • Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.
  • Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ.
  • Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉ định trong L/C.
  • Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ.
  • Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng.
  • Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant).
  • Người thụ hưởng (Beneficiary).

Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên.

  • Quy trình vận hành của L/C

Xét về bản chất, L/C là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cấp cho người đề nghị mở L/C dưới dạng một bảo lãnh thanh toán có điều kiện. Quy trình thực hiện L/C diễn ra như sau:

  • Người đề nghị mở L/C (Applicant) đến ngân hàng mở L/C (Issuing Bank) đề nghị mở L/C cho người thụ hưởng (Beneficiary) được thông báo cho người thụ hưởng thông qua một ngân hàng thông báo (Advising Bank) do người thụ hưởng chỉ định (Trường hợp người đề nghị mở L/C và người thụ hưởng L/C không chỉ định được ngân hàng thông báo, thì ngân hàng phát hành có thể tự chọn ngân hàng thông báo, nhưng trường hợp này rất ít).
  • Khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, người thụ hưởng lập bộ chứng từ (Documents) theo yêu cầu của L/C, xuất trình đến ngân hàng thông báo, ngân hàng thương lượng (Negotiating Bank) hoặc ngân hàng xuất trình (Presenting Bank) tùy theo quy định của L/C và nhu cầu của người thụ hưởng. Khi các ngân hàng nêu trên nhận bộ chứng từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, thông báo bất hợp lệ (Discrepancies) cho người thụ hưởng để tiến hành chỉnh sửa chứng từ (nếu có)
  • Trong trường hợp bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng nhận chứng từ sẽ tiến hành chiết khấu (Negotiation) bộ chứng từ và/hoặc gửi bộ chứng từ đi đòi tiền hoặc đi điện đòi tiền (nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện).
  • Khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định nhận bộ chứng từ, họ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, họ sẽ tiến hành thanh toán (đối với L/C trả ngay) hoặc đi điện chấp nhận thanh toán (đối với L/C trả chậm). Trong trường hợp bộ chứng từ có bất hợp lệ, họ sẽ đi điện thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng gửi bộ chứng từ để xin chỉ thị đồng thời thông báo cho người đề nghị mở L/C. Nếu người đề nghị mở L/C và người thụ hưởng L/C thương lượng chấp nhận bất hợp lệ, ngân hàng nhận chứng từ sẽ giao bộ chứng từ cho người đề nghị mở L/C đổi lấy thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nếu hai bên không thỏa thuận được bất hợp lệ, ngân hàng nhận bộ chứng từ sẽ tiến hành hoàn trả bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình dựa trên chỉ thị của ngân hàng xuất trình. Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, khi nhận được điện đòi tiền, ngân hàng phát hành tiến hành thanh toán cho ngân hàng đòi tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng bồi hoàn thanh toán.
  1. Các đặc điểm đặc biệt của L/C
  • L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp đồng đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các hợp đồng đó (điều 4 UCP600).
  • Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không quan tâm đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất lượng, giao hàng sai …, nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong thư tín dụng không được lợi dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ được giao để trì hoãn việc thanh toán (Điều 5 UCP600).
  • Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang.
  • Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào thì phải quy định rõ trong thư tín dụng.
  • Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua hàng hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho nên khi người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.
5/5 - (1 bình chọn)
0/5 (0 Reviews)
079.516.6689